-
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG: 0919 50 50 63
0919 40 50 63
0919 70 70 63
0983 50 50 63 -
PHÒNG KINH DOANH: (+84) 028 3765 5778
(+84) 028 2237 7702
[email protected]
Phân loại các nguồn ồn, phơng pháp đo và đánh giá
Tiếng ồn rất đa dạng và có nhiều nguồn gốc khác nhau. Có nhiều cách phân loại nguồn ồn như phân loại theo vị trí, theo nguồn gốc phát sinh, theo thời gian tác dụng, mỗi một loại thường có cách đo và đánh giá khác nhau. Để hiểu rõ hơn về các dòng máy đo độ ồn và âm thanh, chúng tôi sẻ trình bày một số cách phân loại, cách đo và đánh giá nguồn ồn.
1. Phân loại nguồn ồn
a. Phân loại theo vị trí nguồn ồn
Tiếng ồn trong nhà: những tiếng ồn do chính con người và các thiết bị phục vụ đời sống vật chất tinh thần của con ngời tạo ra, chẳng hạn tiếng ồn, tiếng bước chân đi lại, tiếng radio, ti vi và các máy móc thiết bị trong nhà sản xuất, tiếng ồn phát ra từ thang máy, những đường ống dẫn nước v.v
Tiếng ồn bên ngoài nhà: tiếng ồn tạo ra do các phơng tiện giao thông vận tải, các sân vận động, sân chơi thiếu nhi, các điểm sinh hoạt văn hoá, thể thao, các hoạt động trên đờng phố, tiếng ồn từ các nhà máy và xí nghiệp sản xuất lan truyền ra môi trờng bên ngoài v.v
b. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh và đặc điểm lan truyền
Tiếng ồn khí động: những tiếng ồn phát ra và lan truyền trong không khí, tiếng nói, tiếng hát, tiếng từ các loa phát thanh, tiếng ồn do dòng khí chuyển động gây ra v.v
Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn tạo ra do sự va chạm của các vật thể, kim loại, máy móc, thiết bị v.v lan truyền theo kết cấu nhà cửa, trong các vật thể rắn, kim loại, trong đất. Chẳng hạn tiếng chân người hoặc các vật rơi trên nền nhà, chấn động gây nên từ các phơng tiện vận tải v.v
Tiếng ồn kết cấu (hay vật liệu): tiếng ồn lan truyền trong các kết cấu nhà cửa hay trong các vật chất ở thể rắn nói chung. Nguồn gốc của nó có thể là tiếng ồn khí động hay tiếng ồn va chạm v.v
c. Theo thời gian tác dụng của tiếng ồn
Tiếng ồn ổn định: những tiếng ồn có mức ồn theo thời gian thay đổi không quá 5 dB. Chẳng hạn tiếng ồn của các trạm biến thế, những máy móc khi hoạt động v.v
Tiếng ồn không ổn định: những tiếng ồn có mức ồn thay đổi theo thời gian trên 5 dB, nh tiếng ồn của các phơng tiện giao thông, tiếng ồn từ các sân chơi, sân thể thao, của các loại máy xây dựng, thiết bị sản xuất v.v Loại tiếng ồn này có thể chia ra:
- Tiếng ồn ngắt quãng: mỗi tác động của tiếng ồn kéo dài trên 1 giây xen kẽ
quãng thời gian nghỉ.
- Tiếng ồn xung: nếu mỗi tác động ồn kéo dài không quá 1 giây.
2. Các phơng pháp chung đo và đánh giá tiếng ồn
Tiếng ồn có thể đo và đánh giá theo:
- Phổ tiếng ồn, trong phạm vi tần số từ 63 Hz đến 8000 Hz, theo dãy tần số 1 ốc ta hoặc 1/3 ốc ta.
- Mức ồn tổng cộng theo thang A, B hoặc C của máy đo tơng ứng với mức âm thấp, trung bình hoặc mức âm cao của nguồn.
Do đặc điểm bức xạ tiếng ồn của các nguồn khác nhau, ngời ta quy định
các phơng pháp đo và đánh giá riêng cho mỗi loại nguồn ồn đã đề cấp đến (xem các tiêu chuẩn quy định về phơng pháp đo tiếng ồn).
Ví dụ tiêu chuẩn TCVN 5136:1990 Tiếng ồn Các phơng pháp đo Yêu cầu chung. Trong nội dung tiêu chuẩn có phân loại đo tiếng ồn theo hai loại:
+ Đo các đặc tính của máy dùng để đánh giá năng lợng âm do máy phát ra
+ Đo tiếng ồn ở những chỗ có ngời dùng để đánh giá tính chất âm học của môi trờng xung quang và ảnh hởng của tiếng ồn có thể gay ra đối với con người có mặt tại chỗ đó. Ví dụ, chỗ làm việc trong nhà, ngoài trời, ở trong phương tiện giao thông v.v
Trong tiêu chuẩn này, thiết bị đo ồn bao gồm ba loại yêu cầu:
+ Cần sử dụng các máy đo mức âm và bộ lọc tần số phù hợp với các tài liệu pháp quy kỹ thuật hiện hành trong khi cha có quy định khác về thiết bị đo tiếng ồn
+ Cho phép sử dụng thiết bị đo hoặc hệ thống thiết bị đo âm học khác để đo tiếng ồn, nếu chúng có các đặc tính kỹ thuật và đo lờng tơng đơng nh của máy đo mức âm như trên
+ Không đợc dùng nắp chụp và cơ cấu điều chỉnh đặc tính định hớng micrô, khác với chỉ dẫn sử dụng ở lý lịch máy đo mức âm.
a. Đo các nguồn ồn ổn định và cố định
Phổ tiếng ồn hoặc mức ồn tổng cộng theo thang A (dBA) thường được xác định ở một khoảng cách nguồn xác định. Khi kích thớc nguồn ồn khá nhỏ, các điểm xác định mức ồn thờng đặt trên một bán cầu cách nguồn ồn 1 m. Đối với những nguồn ồn có kích thớc như trạm biến thế, sân thể thao, sân chơi v.v các điểm đo tiếng ồn đặt cách chu vi nguồn ồn một khoảng nhất định, thờng lấy bằng 7,5 m.
Các phép đo chính xác phải tiến hành trong trờng âm tự do, không có sóng phản xạ với mức ồn nền rất thấp. Trong âm học thờng dùng các phòng âm phòng có bề mặt gần nh hoàn toàn hút âm - để xác định đặc tính của các nguồn ồn nhỏ (chẳng hạn xác định bức xạ của các loa). Tuy nhiên do phần lớn các phép đo âm học đợc thực hiện tại hiện trờng, khi đó chúng ta đợc các kết quả đo gần đúng và phải tuân theo một số quy định chuẩn (TCVN 5964 : 1995). Kết quả đo cũng cần phải hiệu chỉnh theo mức ồn nền, nếu mức ồn đo vợt mức ồn nền dới 10 dB.
- Khi chênh lệch của chúng từ 6 ữ 9 dB, mức đo phải giảm 1 dB.
- Khi chênh lệch 4 ữ 5 dB mức đo phải giảm 2 dB
- Nếu chênh lệch dới 4 dB hoặc mức ồn nền dao động quá lớn theo thời gian
thì phép đo không còn chính xác và nên huỷ bỏ.
b. Đo nguồn ồn chuyển động
Các nguồn ồn chuyển động là những nguồn ồn gây ra từ các phương tiện giao thông (xe máy, ô tô, tầu hoả v.v )
Tiếng ồn của chúng đợc đánh giá bằng mức âm theo thang hiệu chỉnh A (dBA) ở cách trục đờng 7,5 m và trên độ cao 1,2 m so với mặt đờng. Phép đo phải tiến hành theo đúng phơng pháp trong TCVN 5948 : 1999 (ISO - 00362 - 1998). Máy đo mức âm khi đó đặt ở chế độ nhanh (F) và trị số đo dọc theo độ lệch cực đại của kim đo.
c. Nguồn gốc không ổn định
Các nguồn ồn không ổn định bức xạ tiếng ồn có mức thay đổi (trên 5 dB) theo thời gian. Để đặc trng cho mức ồn thay đổi này người ta dùng một trị số cố định gọi là mức ồn tương đương. Theo định nghĩa ISO-R1999, mức ồn tương đương trong một thời gian T là mức ồn cố định và liên tục phát ra trong thời gian đó, gây ra cùng một ảnh hưởng tới con người tiếng ồn không ổn định khảo sát.
Về mặt vật lý, mức ồn tơng đơng là mức ồn trung bình có xét đến tần suất xuất hiện của các mức cố định các thành phần khác nhau (thường chia thành những khoảng cách nhau 5 dB, chẳng hạn mức 600 dBA gồm các mức từ 58 ữ 62 dBA; mức 65 dBA bao gồm các mức từ 63 đến 67 dBA v.vv
1. Phân loại nguồn ồn
a. Phân loại theo vị trí nguồn ồn
Tiếng ồn trong nhà: những tiếng ồn do chính con người và các thiết bị phục vụ đời sống vật chất tinh thần của con ngời tạo ra, chẳng hạn tiếng ồn, tiếng bước chân đi lại, tiếng radio, ti vi và các máy móc thiết bị trong nhà sản xuất, tiếng ồn phát ra từ thang máy, những đường ống dẫn nước v.v
Tiếng ồn bên ngoài nhà: tiếng ồn tạo ra do các phơng tiện giao thông vận tải, các sân vận động, sân chơi thiếu nhi, các điểm sinh hoạt văn hoá, thể thao, các hoạt động trên đờng phố, tiếng ồn từ các nhà máy và xí nghiệp sản xuất lan truyền ra môi trờng bên ngoài v.v
b. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh và đặc điểm lan truyền
Tiếng ồn khí động: những tiếng ồn phát ra và lan truyền trong không khí, tiếng nói, tiếng hát, tiếng từ các loa phát thanh, tiếng ồn do dòng khí chuyển động gây ra v.v
Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn tạo ra do sự va chạm của các vật thể, kim loại, máy móc, thiết bị v.v lan truyền theo kết cấu nhà cửa, trong các vật thể rắn, kim loại, trong đất. Chẳng hạn tiếng chân người hoặc các vật rơi trên nền nhà, chấn động gây nên từ các phơng tiện vận tải v.v
Tiếng ồn kết cấu (hay vật liệu): tiếng ồn lan truyền trong các kết cấu nhà cửa hay trong các vật chất ở thể rắn nói chung. Nguồn gốc của nó có thể là tiếng ồn khí động hay tiếng ồn va chạm v.v
c. Theo thời gian tác dụng của tiếng ồn
Tiếng ồn ổn định: những tiếng ồn có mức ồn theo thời gian thay đổi không quá 5 dB. Chẳng hạn tiếng ồn của các trạm biến thế, những máy móc khi hoạt động v.v
Tiếng ồn không ổn định: những tiếng ồn có mức ồn thay đổi theo thời gian trên 5 dB, nh tiếng ồn của các phơng tiện giao thông, tiếng ồn từ các sân chơi, sân thể thao, của các loại máy xây dựng, thiết bị sản xuất v.v Loại tiếng ồn này có thể chia ra:
- Tiếng ồn ngắt quãng: mỗi tác động của tiếng ồn kéo dài trên 1 giây xen kẽ
quãng thời gian nghỉ.
- Tiếng ồn xung: nếu mỗi tác động ồn kéo dài không quá 1 giây.
2. Các phơng pháp chung đo và đánh giá tiếng ồn
Tiếng ồn có thể đo và đánh giá theo:
- Phổ tiếng ồn, trong phạm vi tần số từ 63 Hz đến 8000 Hz, theo dãy tần số 1 ốc ta hoặc 1/3 ốc ta.
- Mức ồn tổng cộng theo thang A, B hoặc C của máy đo tơng ứng với mức âm thấp, trung bình hoặc mức âm cao của nguồn.
Do đặc điểm bức xạ tiếng ồn của các nguồn khác nhau, ngời ta quy định
các phơng pháp đo và đánh giá riêng cho mỗi loại nguồn ồn đã đề cấp đến (xem các tiêu chuẩn quy định về phơng pháp đo tiếng ồn).
Ví dụ tiêu chuẩn TCVN 5136:1990 Tiếng ồn Các phơng pháp đo Yêu cầu chung. Trong nội dung tiêu chuẩn có phân loại đo tiếng ồn theo hai loại:
+ Đo các đặc tính của máy dùng để đánh giá năng lợng âm do máy phát ra
+ Đo tiếng ồn ở những chỗ có ngời dùng để đánh giá tính chất âm học của môi trờng xung quang và ảnh hởng của tiếng ồn có thể gay ra đối với con người có mặt tại chỗ đó. Ví dụ, chỗ làm việc trong nhà, ngoài trời, ở trong phương tiện giao thông v.v
Trong tiêu chuẩn này, thiết bị đo ồn bao gồm ba loại yêu cầu:
+ Cần sử dụng các máy đo mức âm và bộ lọc tần số phù hợp với các tài liệu pháp quy kỹ thuật hiện hành trong khi cha có quy định khác về thiết bị đo tiếng ồn
+ Cho phép sử dụng thiết bị đo hoặc hệ thống thiết bị đo âm học khác để đo tiếng ồn, nếu chúng có các đặc tính kỹ thuật và đo lờng tơng đơng nh của máy đo mức âm như trên
+ Không đợc dùng nắp chụp và cơ cấu điều chỉnh đặc tính định hớng micrô, khác với chỉ dẫn sử dụng ở lý lịch máy đo mức âm.
a. Đo các nguồn ồn ổn định và cố định
Phổ tiếng ồn hoặc mức ồn tổng cộng theo thang A (dBA) thường được xác định ở một khoảng cách nguồn xác định. Khi kích thớc nguồn ồn khá nhỏ, các điểm xác định mức ồn thờng đặt trên một bán cầu cách nguồn ồn 1 m. Đối với những nguồn ồn có kích thớc như trạm biến thế, sân thể thao, sân chơi v.v các điểm đo tiếng ồn đặt cách chu vi nguồn ồn một khoảng nhất định, thờng lấy bằng 7,5 m.
Các phép đo chính xác phải tiến hành trong trờng âm tự do, không có sóng phản xạ với mức ồn nền rất thấp. Trong âm học thờng dùng các phòng âm phòng có bề mặt gần nh hoàn toàn hút âm - để xác định đặc tính của các nguồn ồn nhỏ (chẳng hạn xác định bức xạ của các loa). Tuy nhiên do phần lớn các phép đo âm học đợc thực hiện tại hiện trờng, khi đó chúng ta đợc các kết quả đo gần đúng và phải tuân theo một số quy định chuẩn (TCVN 5964 : 1995). Kết quả đo cũng cần phải hiệu chỉnh theo mức ồn nền, nếu mức ồn đo vợt mức ồn nền dới 10 dB.
- Khi chênh lệch của chúng từ 6 ữ 9 dB, mức đo phải giảm 1 dB.
- Khi chênh lệch 4 ữ 5 dB mức đo phải giảm 2 dB
- Nếu chênh lệch dới 4 dB hoặc mức ồn nền dao động quá lớn theo thời gian
thì phép đo không còn chính xác và nên huỷ bỏ.
b. Đo nguồn ồn chuyển động
Các nguồn ồn chuyển động là những nguồn ồn gây ra từ các phương tiện giao thông (xe máy, ô tô, tầu hoả v.v )
Tiếng ồn của chúng đợc đánh giá bằng mức âm theo thang hiệu chỉnh A (dBA) ở cách trục đờng 7,5 m và trên độ cao 1,2 m so với mặt đờng. Phép đo phải tiến hành theo đúng phơng pháp trong TCVN 5948 : 1999 (ISO - 00362 - 1998). Máy đo mức âm khi đó đặt ở chế độ nhanh (F) và trị số đo dọc theo độ lệch cực đại của kim đo.
c. Nguồn gốc không ổn định
Các nguồn ồn không ổn định bức xạ tiếng ồn có mức thay đổi (trên 5 dB) theo thời gian. Để đặc trng cho mức ồn thay đổi này người ta dùng một trị số cố định gọi là mức ồn tương đương. Theo định nghĩa ISO-R1999, mức ồn tương đương trong một thời gian T là mức ồn cố định và liên tục phát ra trong thời gian đó, gây ra cùng một ảnh hưởng tới con người tiếng ồn không ổn định khảo sát.
Về mặt vật lý, mức ồn tơng đơng là mức ồn trung bình có xét đến tần suất xuất hiện của các mức cố định các thành phần khác nhau (thường chia thành những khoảng cách nhau 5 dB, chẳng hạn mức 600 dBA gồm các mức từ 58 ữ 62 dBA; mức 65 dBA bao gồm các mức từ 63 đến 67 dBA v.vv
Bài viết liên quan
- Máy đo âm thanh và tiếng ồn hoạt động thế nào (27/08/2016)